1. Động từ thể ý chí khi được dùng một mình thì mang ý nghĩa thể hiện suy nghĩ của bản thân hoặc lời mời. Trường hợp muốn diễn đạt cho người nghe về việc người nói có ý định thực hiện hành động nào đó thì thông thường sẽ thêm “と思います” vào sau động từ thể ý chí.
(1) 明日からダイエットしようと思います。
Tôi nghĩ mình sẽ giảm cân từ ngày mai. (Ý định này xảy đến nhất thời vào ngay tại thời điểm nói)
2. Trường hợp đã có ý định đó trong một thời gian nhất định thì sử dụng mẫu cấu trúc “と思っています”
(1) 正月に帰国しようと思っています。
Tôi nghĩ tôi sẽ về nước vào dịp Tết.
(2) 高校卒業後で、留学しようと思っています。
Tôi nghĩ mình sẽ đi du học sau khi tốt nghiệp cấp 3.
3.「(よう)と思います」thể hiện trực tiếp ý chí nhất thời, trong khi cấu trúc 「(よう)と思っています」thể hiện một cách khách quan việc duy trì ý chí. Do đó, cấu trúc 「(よう)と思います」chỉ dùng để thể hiện ý chí của bản thân người nói, còn cấu trúc 「(よう)と思います」cũng có thể dùng khi nói về ý chí của người nghe hoặc người thứ 3.
(1) 田中さんが東京へ引っ越しようと思っています。
Anh Tanaka đang tính sẽ chuyển đến Tokyo sống.
(2) 美容整形しようと思っています。
Tôi đang nghĩ mình đi phẫu thuật thẩm mỹ.
4. Tuy nhiên, trường hợp người nói muốn xác nhận ý chí trực tiếp với người nghe, bạn có thể sử dụng 「と思います」
(1)木村さんはタイ支社へ転勤しようと思いますか。
Anh Kimura định chuyển đến chi nhánh công ty ở Thái Lan à?