1. Mao (毛)- Thủ (手)
Chữ đầu tiên là chữ 手 (Âm Hán Việt: Thủ)
Chữ thứ hai là chữ 毛 (Âm Hán Việt: Mao)
Nhìn qua thì trông 2 chữ này rất giống nhau nhưng các bạn để ý nhé: chữ 毛 – “mao” có ba nét đều chếch lên phía tay phải và có nét móc ngoặc sang bên phải ở dưới. Còn chữ 手 – “thủ” thì chỉ có nét đầu tiên chếch lên tay phải và nét ngoặc nhỏ ở dưới.
2. Ngưu (牛)- Ngọ (午)
Chữ đầu tiên là chữ 牛 (âm Hán Việt: ngưu)
Chữ thứ hai là chữ 午 (âm Hán Việt: ngọ)
Hai chữ Kanji này khá giống nhau và khi học rất dễ nhầm lẫn, ta cần chú ý: Chữ “ngưu” có nét lên trên còn chữ “ngọ” không có. Các bạn hãy chú ý vì hai chữ này rất hay xuất hiện trong các đề thi N5, N4.
3. Thủy (水)- Băng (氷)
Chữ đầu tiên là chữ 水 (âm Hán Việt: thủy).
Chữ thứ hai là chữ 氷 (âm Hán Việt: băng).