Mức lương ở Nhật Bản không hề tăng trong 30 năm qua

30年間の「平均給与の推移」を一覧表で見る。年収400万円台から上がらない日本

 Xem  bảng thống kê về “Thay đổi tiền lương trung bình” trong 30 năm. Nhật Bản nơi mức thu nhập hàng năm không tăng trên mức 4 triệu yên

ファーストリテイリンググループは今年3月に、一例として現行25万5000円の新入社員の初任給を30万円(年収で約18%アップ)にするなど報酬を改定すると公表しました(2023年1日11日公表)。

Tập đoàn Fast Retailing đã công bố rằng, họ sẽ thay đổi lương thưởng vào tháng 3 năm nay, ví dụ như quyết định tăng lương khởi điểm cho nhân viên mới từ 250,500yên tại thời điểm hiện tại lên 300,000 yên (Tăng khoảng 18% thu nhập hàng năm).

一方で、日本の平均年収は30年間400万円台で推移しており、上がっていません。

Mặt khác, thu nhập trung bình hàng năm của Nhật Bản dịch chuyển ở mức 4 triệu yên trong 30 năm và không tăng lên.

日本経済は1990年代のバブル崩壊以後、長きにわたり停滞を続け、低成長の時代を指して「失われた30年」と言われます。

Kể từ khi nền kinh tế bong bóng sụp đổ vào những năm 1990, kinh tế Nhật Bản được cho là “30 năm đã mất”, ám chỉ thời kỳ thời kỳ tăng trưởng thấp, trì trệ trong một thời gian dài.

この30年間で日本人の平均年収はどのように推移しているのか、確認していきましょう。

Chúng ta hãy cùng xem thu nhập trung bình hàng năm của người Nhật trong 30 năm nay đang thay đổi như thế nào.

「日本人の平均年収は400万円台」は本当か

Có đúng là thu nhập trung bình hàng năm của người Nhật nằm trong khoảng 4 triệu yên không?

日本人の平均年収は本当に400万円なのでしょうか。

Thu nhập trung bình hàng năm của người Nhật có thực sự là 4 triệu yên hay không?

2022年9月に公表された国税庁「令和3年分 民間給与実態統計調査」 によると、給与所得者の平均給与は443万円です。

Theo “Khảo sát thống kê về tiền lương của khu vực doanh nghiệp tư nhân năm 2021” do Cục Thuế quốc gia Nhật Bản công bố vào tháng 9 năm 2022, mức lương trung bình của người làm công ăn lương là 4,43 triệu yên.

男女別でみると、以下のとおりです。

Nếu xét về giới tính thì kết quả như sau:

男性

Nam giới

・給与所得者数:3061万人

Số người làm công ăn lương: 30,61 triệu người

・平均給与:545万円

Lương trung bình: 5,45 triệu yên

女性

Nữ giới

・給与所得者数:2209万人

Số người làm công ăn lương: 22,09 triệu người

・平均給与:302万円

Lương trung bình: 3,02 triệu yên

平均年収400万円は平均よりやや低い水準であること、男女間の給与格差が約240万円と大きいことが分かります。

Có thể thấy thu nhập bình quân hàng năm 4 trệu yên thấp là mức lương hơi thấp so với trung bình và chênh lệch tiền lương giữa nam và nữ lớn, vào khoảng 2,4 triệu yên.

次に、日本人の給与の分布状況を見てみましょう。

Tiếp theo, chúng ta thử xem tình hình phân bổ tiền lương của người Nhật.

給与階級別分布をみると、最も多いのが「300万円超400万円以下」の17.4%でした。

Khi xem sự phân bổ theo bậc lương, phổ biến nhất là “trên 3 triệu yên và từ 4 triệu yên trở xuống” với 17,4%.

400万円以下の給与所得者数は全体の53.6%であり、全体の約半数が年収400万円に達していません。

53,5% trong tổng số người làm công ăn lương ở mức từ 4 triệu yên trở xuống và khoảng một nửa trong tổng số không đạt đến 4 triệu yên.

したがって、「日本人の平均年収は400万円を超えているが、約半数の日本人の年収は400万円以下である」ことが分かります。

Do đó, có thể thấy “thu nhập trung bình hàng năm của người Nhật vượt quá 4 triệu yên nhưng khoảng một nửa người dân Nhật Bản có thu nhập hàng năm từ 4 triệu yên trở xuống”.

日本の平均年収の30年間の推移とは

Thu nhập trung bình hàng năm ở Nhật Bản trong 30 năm thay đổi ra sao?

それでは、過去30年間の日本人の平均年収の推移を確認しましょう。

Vậy thì chúng ta hãy cùng xem lại sự thay đổi thu nhập trung bình hàng năm của người Nhật trong 30 năm qua.

国税庁の統計から確認できる1992年から2021年までの30年間の日本人の平均年収の推移は以下のとおりです。

Dưới đây là sự chuyển dịch thu nhập trung bình hàng năm của người Nhật trong 30 năm, từ năm 1992 đến năm 2021, có thể được xác nhận từ thống kê của Cục Thuế quốc gia Nhật Bản.

30年前の1992年の平均年収は455万円で、2021年より高い水準です。

Vào năm 1992, cách đây 30 năm, thu nhập bình quân hàng năm là 4,55 triệu yên, cao hơn so với năm 2021.

過去30年間で最高の数値は1997年の467万円であり、その後ゆるやかに低下し、リーマンショックの翌年にあたる2009年に405万円を記録します。

Giá trị số cao nhất trong 30 năm qua là 4,67 triệu yên vào năm 1997 và giảm dần sau đó và ghi nhận 4,05 triệu yên vào năm 2009, một năm sau Cú sốc Lehman.

2010年以降は、全体として緩やかに上昇していますが、30年前の455万円に回復するには至っていません。

Kể từ năm 2010, nó tăng dần về tổng thể nhưng vẫn chưa phục hồi về mức 4,55 triệu yên của 30 năm trước.

30年間で日本人の平均年収は400万円台ではありますが、「変わらない」どころか平均年収は下がっていると言えるでしょう。

Trong 30 năm qua, thu nhập trung bình hàng năm của người Nhật nằm trong khoảng 4 triệu yên nhưng có thể nói rằng nó không phải chỉ “không thay đổi” mà còn đang giảm xuống.

なぜ日本の平均年収はほとんど変わっていないのか

Tại sao thu nhập hàng năm trung bình của người Nhật lại hầu như không thay đổi?

日本人の平均年収は、過去30年の間ほとんど変わっていません。

Thu nhập trung bình hàng năm của người Nhật hầu như không thay đổi trong 30 năm qua.

30年前の1992年と比べると、平均年収は下がっています。

So với năm 1992, cách đây 30 năm thì thu nhập trung bình hàng năm đang giảm.

なぜ日本人の平均年収は横ばいで推移しているのでしょうか。

Tại sao thu nhập hàng năm của người Nhật không thay đổi?

考えられる理由を2つ見ていきましょう。

Chúng ta cùng xem xét 2 lý do có thể.

経済があまり成長していない 以下の5カ国の1990年から2020年までの平均賃金とGDPの推移を見ていきます。

Chúng ta sẽ xem biến động tiền lương trung bình và GDP từ năm 1990 đến năm 2020 của 5 nước có nền kinh tế không tăng trưởng nhiều đây từ năm 1990 đến năm 2020.

・日本  (Nhật Bản)

・アメリカ  (Mỹ)

・イギリス  (Anh)

・フランス  (Pháp)

・ドイツ     (Đức)

OECD(経済協力開発機構)のデータベースによると、日本、アメリカ、ドイツ、イギリス、フランスの1990年から2020年までの賃金の推移は以下のとおりです。

Dưới đây là xu hướng tiền lương từ năm 1990 đến năm 2020 của Nhật Bản, Mỹ, Đức, Anh, Phát theo dữ liệu của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD.

1990年時点では、日本はアメリカ、ドイツに次ぐ第3位でしたが、各国の賃金が緩やかに上昇する中で日本は大きな変化なく横ばいで推移しています。

Vào thời điểm năm 1990, Nhật Bản xếp vị trí thứ 3 sau Mỹ, Đức nhưng trong khi tiền lương của các nước tăng vừa phải thì Nhật Bản có xu hướng ổn định, không có thay đổi lớn.

次に上記5カ国の1990年と2020年時点のGDPを見ていきましょう。

Tiếp theo, chúng ta hãy cùng xem GDP vào thời điểm năm 1990 và năm 2020 của 5 nước trên.

世界銀行のデータベースによると、上記5カ国の1990年から2020年までのGDP推移は以下のとおりです。

Dưới đây là sự dịch chuyển GDP từ năm 1990 đến năm 2020 của 5 nước trên dựa theo dữ liệu của Ngân hàng Thế giới.

日本以外の国が過去30年間で経済成長に伴い賃金が上昇している一方で、日本では経済がほとんど成長しておらず、賃金が伸びていない理由の一つと考えられます。

Các quốc gia ngoại trừ Nhật Bản thì đang tăng lương cùng với sự phát triển kinh tế trong 30 năm qua, ngược lại kinh tế của Nhật Bản hầu như không tăng trưởng và đây được cho là một nguyên nhân khiến tiền lương không tăng.

転職者が多いわけではない

Không hẳn là có nhiều người chuyển việc

最近では「終身雇用が崩壊した」と言われていますが、労働者の転職は盛んといえるほどではないでしょう。

Người ta cho rằng, gần đây “Chế độ làm việc đến khi về hưu tại một công ty đã sụp đổ” nhưng người lao động chuyển việc thì không phổ biến đến mức như vậy.

2022年8月31日に公表された厚生労働省「令和3年雇用動向調査結果の概況」によると、年代別の入職率と離職率は以下のとおりです。

Dưới đây là tỷ lệ việc làm và tỷ lệ nghỉ việc theo độ tuổi dựa trên “Tổng quan về kết quả khảo sát xu hướng tuyển dụng năm 2021” do Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản công bó vào ngày 31 tháng 8 năm 2022.

また、「転職入職者が前職を辞めた理由」について、給与水準に不満があって退職した人は男性で7.7%と全体の第6位、女性で7.1%で7位となっており、必ずしも転職が所得を増やす手段にはなっていないでしょう。

Ngoài ra, không hẳn chuyển việc là cách thức tăng thu nhập, vì khi hỏi những nhân viên mới chuyển việc về lý do nghỉ việc tại chỗ làm cũ, số người chuyển việc vì không thỏa mãn về mức lương là 7,7% đối với nam giới, xếp thứ 6 trên tổng thể và 7,1% đối với nữ giới, xếp thứ 7.

日本人の平均年収は過去30年間で下がっている

Thu nhập trung bình hàng năm của người Nhật Bản đang giảm trong 30 năm qua.

日本人の平均年収は443万円ですが、過去30年間で給与水準は下がっています。

Thu nhập trung bình hàng năm của người Nhật là 4,43 triệu yên nhưng mức lương đang giảm trong 30 năm qua.

一方で、昨今の相次ぐ値上げで家計が厳しい方もいるでしょう。

Mặt khác, vì giá cả tăng liên tục trong năm ngoái mà có những gia đình gặp khó khăn về tài chính.

平均的な年収は業種や職種、企業規模などによっても異なるものです。

Thu nhập trung bình hàng năm cũng khác nhau tùy thuộc vào ngành, công việc hay quy mô doanh nghiệp.

さまざまな角度からキャリアを考えていく必要もあるでしょう。

Chúng ta phải suy nghĩ về công việc từ nhiều góc độ khác nhau.

参考資料   (Tài liệu tham khảo)

・株式会社ファーストリテイリング「ファーストリテイリンググループ、報酬改定へ 人材への投資を大幅強化、グローバル水準目指す」

国税庁「令和3年分 民間給与実態統計調査

・国税庁「平成23年分 民間給与実態統計調査」

・国税庁「平成14年分 民間給与実態統計調査」

・OECD「Average wages」

・THE WORLD BANK「GDP (current US$) – Japan, United States, United Kingdom, Germany, France」

・厚生労働省「令和3年雇用動向調査結果の概況」

*********HẾT*********

Link bài báo: https://news.yahoo.co.jp/articles/2cc7bbf9da055ac8bba6345cc21c7f74a72586c2?page=2

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Nhắn tin qua Facebook Zalo: 0362 845 111

0335005686

0385319998